cua cà mau cua tươi sống cua cà mau bao nhiêu 1kg giá cua hôm nay giá cua cà mau hôm nay cua thịt cà mau cua biển cua biển cà mau cách luộc cua cà mau cua gạch cua gạch cà mau vựa cua cà mau lẩu cua cà mau giá cua thịt cà mau hôm nay giá cua gạch cà mau giá cua gạch cách hấp cua cà mau cua cốm cà mau cua hấp mua cua cà mau cua ca mau ban cua ca mau cua cà mau giá rẻ cua biển tươi cuaganic cua cua thịt cà mau cua gạch cà mau cua cà mau gần đây hải sản cà mau cua gạch son cua đầy gạch giá rẻ các loại cua ở việt nam các loại cua biển ở việt nam cua ngon cua giá rẻ cua gia re crab farming crab farming cua cà mau cua cà mau cua tươi sống cua tươi sống cua cà mau bao nhiêu 1kg giá cua hôm nay giá cua cà mau hôm nay cua thịt cà mau cua biển cua biển cà mau cách luộc cua cà mau cua gạch cua gạch cà mau vựa cua cà mau lẩu cua cà mau giá cua thịt cà mau hôm nay giá cua gạch cà mau giá cua gạch cách hấp cua cà mau cua cốm cà mau cua hấp mua cua cà mau cua ca mau ban cua ca mau cua cà mau giá rẻ cua biển tươi cuaganic cua cua thịt cà mau cua gạch cà mau cua cà mau gần đây hải sản cà mau cua gạch son cua đầy gạch giá rẻ các loại cua ở việt nam các loại cua biển ở việt nam cua ngon cua giá rẻ cua gia re crab farming crab farming cua cà mau

Đáp án môn Văn đề thi tốt nghiệp THPT năm 2024

27/06/2024 11:54 GMT+7 | Tin tức 24h

Sáng ngày 27/6, hơn 1 triệu thí sinh cả nước chính thức làm bài thi môn Ngữ văn, môn đầu tiên của kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024. Dưới đây là gợi ý đáp án môn Văn thi tốt nghiệp THPT năm 2024, do hệ thống Tuyensinh247 thực hiện, mời các em cùng theo dõi.

Đề thi tốt nghiệp THPT năm 2024 môn Văn

Đáp án môn Văn đề thi tốt nghiệp THPT năm 2024 - Ảnh 1.

GỢI Ý BÀI GIẢI MÔN VĂN

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1.

Điều tạo nên lịch sử nghệ thuật của nhân loại: thế hệ nghệ sĩ này tiếp nối thế hệ nghệ sĩ khác.

Câu 2.

Nếu không có những thế hệ nghệ sĩ trước đó thì các nghệ sĩ của các thế hệ tiếp theo sẽ không có nguồn lực lực để sáng tạo và khai phá.

Câu 3.

Việc liên tưởng dòng chảy của con sông với lịch sử sáng tạo nghệ thuật có tác dụng:

- Giúp câu văn thêm sinh động, hấp dẫn, người đọc dễ hình dung.

- Tạo sự liên tưởng độc đáo, nhấn mạnh tính liên tục, tiếp nối trong sáng tạo nghệ thuật.

Qua đó tác giả khẳng định sáng tạo nghệ thuật là một quá trình diễn ra liên tục, có sự kế thừa, tiếp nối từ thế này sang thế hệ khác. Thế hệ sau không chỉ phát huy những giá trị thế hệ trước để lại mà còn phải khai phá, sáng tạo để dòng chảy nghệ thuật luôn luôn phát triển.

Câu 4.

Học sinh dựa vào câu nói được trích dẫn đưa ra suy nghĩ phù hợp.

Sau đây là gợi ý:

- Bài học về sự đoàn kết.

- Bài học về sự hợp tác, hỗ trợ.

II. LÀM VĂN

Câu 1.

Yêu cầu về hình thức: Đoạn văn khoảng 200 chữ, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ. Đảm bảo đủ 3 phần: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.

Yêu cầu về nội dung: Làm sáng tỏ được vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của việc tôn trọng cá tính.

Bài làm có thể triển khai theo nhiều cách, sau đây là gợi ý.

1. Mở đoạn

Giới thiệu vấn đề: ý nghĩa của việc tôn trọng cá tính.

2. Thân đoạn

a. Giải thích

- Cá tính là những đặc điểm, suy nghĩ, tính cách riêng biệt và độc đáo của một người.

- Tôn trọng cá tính là chấp nhận, ghi nhận và đánh giá cao những đặc điểm, tính cách riêng biệt của mỗi cá nhân.

→ Điều này mang ý nghĩa to lớn góp phần tạo ra một sự đa dạng phong phú trong xã hội.

b. Phân tích

- Tôn trọng cá tính là việc hiểu và đánh giá cao những đặc điểm cá tính của bản thân và những người xung quanh.

- Ý nghĩa của việc tôn trọng cá tính:

+ Giúp con người phát triển bản thân: Khi được tôn trọng, cá nhân cảm thấy được thấu hiểu, từ đó có động lực để phát triển bản thân.

+ Nâng cao chất lượng mối quan hệ: Tôn trọng cá tính giúp chúng ta có thể dễ dàng kết nối, thấu hiểu và đồng cảm với nhau.

+ Tôn trọng cá tính giúp tạo dựng môi trường sống tích cực.

+ Thúc đẩy sự phát triển chung của xã hội: Khi mỗi cá nhân được tôn trọng cá tính, họ sẽ có ý thức trách nhiệm và cống hiến cho xã hội nhiều hơn.

Học sinh lấy dẫn chứng minh họa phù hợp.

c. Phản đề

Tuy nhiên chúng ta cũng cần phân biệt rõ giữa "tôn trọng cá tính" với vị kỷ, chỉ suy nghĩ đến lợi ích cá nhân mà bắt người khác phải nghe theo ý kiến, quan điểm của mình.

d. Liên hệ bản thân: Tôn trọng sự khác biệt là một sự lựa chọn, và điều này bắt đầu từ chính bản thân mỗi người. Chúng ta cần nhận ra giá trị của sự đa dạng và hãy là những người mở cửa cho sự đổi mới và sự hòa hợp.

3. Kết đoạn: Tổng kết vấn đề.

Câu 2.

1. Mở bài

- Nguyễn Khoa Điềm là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ. Thơ ông chứa đựng sự suy tư và đậm chất triết lý.

- Bài thơ Đất Nước được trích từ trường ca Mặt đường khát vọng. Đây là một trong những thi phẩm tiêu biểu của nhà thơ với tư tưởng bao trùm tác phẩm: "Đất Nước của nhân dân".

- Khái quát vấn đề: Đoạn thơ nằm ở phần đầu. Từ đó nhận xét về sự kết hợp giữa cảm xúc và suy tư của Nguyễn Khoa Điềm được thể hiện trong đoạn thơ.

2. Thân bài

2.1. Cảm nhận đoạn trích

a. Thời điểm sinh thành nên Đất Nước

Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi

Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể.

- Nguyễn Khoa Điềm đã mở đầu không phải bằng triều đại, con số mà bằng cách nói giản dị, gần gũi, nhà thơ đã hình dung về Đất Nước:

+ Khi "ta" biết nhận thức, đã đủ hiểu biết… ta đã thấy Đất Nước tồn tại, thành hình, thành dạng. Cách nói "Đất Nước đã có rồi" là cách nói phỏng đoán, nhưng diễn đạt một điều chân lý: Đất Nước có trước tất cả mỗi chúng ta.

+ Đất Nước có trong những cái "ngày xửa, ngày xưa mẹ thường hay kể", "ngày xửa ngày xưa" cụm từ ấy dẫn lối vào những câu chuyện rất xa xưa, nơi đó có thế giới của cổ tích, của buổi khai thiên lập địa. Và từ những cái xa xưa ấy Đất Nước đã tồn tại. Hay nói cách khác, khi ta truy về từ tận thuở hồng hoang nhưng vẫn không thể trả lời thật chính xác thời điểm ra đời Đất Nước.

b. Quá trình hình thành và phát triển của Đất Nước

Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn.

- Chúng ta chú ý vào hai tiếng "bắt đầu", điều nhà thơ muốn diễn đạt ở đây giản dị mà thật sâu sắc: Không gian Đất Nước đã được hình thành từ rất lâu, đó là cái nôi bao bọc con dân đất Việt. Nhưng không gian ấy chỉ được gọi là Đất Nước khi bắt đầu có văn hóa, phong tục. Hình ảnh Đất Nước bắt đầu bằng miếng trầu chính là cách nói dung dị mà triết lý đó. Và như vậy, ta hiểu rằng Đất Nước có quá trình hình thành song hành với quá trình xuất hiện văn hóa, phong tục.

Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc

- Cụm từ "biết trồng tre mà đánh giặc" gợi cho người đọc nhớ tới truyền thuyết Thánh Gióng. Cậu bé vươn vai trở thành tráng sĩ, nhổ tre đuổi giặc ra khỏi bờ cõi. Từ đây ta có thể hiểu ý thơ của Nguyễn Khoa Điềm ở hai chữ "lớn lên". Tác giả đã diễn tả hình ảnh Đất Nước vươn mình qua đấu tranh, qua xây dựng, gìn giữ.

Tóc mẹ thì bới sau đầu

Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn

- Ý thơ gợi lên hình ảnh, một thói quen mà mang cả văn hóa gợi lên cả một nền văn minh lúa nước, khi những người nông dân lao động "bán mặt cho đất, bán lưng cho trời".

- "Gừng cay muối mặn" đó là những gia vị đậm đà, không thể thiếu trong bữa ăn người Việt. Qua thời gian, gừng càng thêm cay, muối càng thêm mặn. Đó là tình nghĩa, là ân tình thủy chung trong đời sống tình cảm, đặc biệt là tình cảm vợ chồng.

Cái kèo cái cột thành tên

Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng

Ý thơ cho ta hiểu, những thân cây, khúc gỗ vô tri trên rừng, bỗng có tên, hóa tuổi, khi chúng gắn bó với đời sống con người. Cách hiểu thứ hai, gắn với quan niệm tâm linh tín ngưỡng, và cách hiểu thứ ba để nói về nếp dựng nhà cửa, để phòng tránh thú dữ, an cư lạc nghiệp.

- Để tạo hạt gạo phải trải qua biết bao công đoạn: xay, giã, giần, sàng. Ý thơ gợi cho ta bài ca dao: "Ai ơi bưng bát cơm đầy/Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần".

c. Định nghĩa Đất Nước qua không gian địa lý - cội nguồn hình thành nên bản sắc văn hóa Việt

Đất là nơi anh đến trường

Nước là nơi em tắm

Đất Nước là nơi ta hò hẹn

- Đất Nước không phải là cái gì cao siêu xa vời mà nó là không gian nơi ta lớn lên, gắn với ta từ thuở nằm nôi. Khi "Đất" - "Nước" đứng cạnh nhau, cũng đồng thời ghi dấu nơi đôi ta hò hẹn. Đất Nước hợp hòa, thống nhất, cũng như tình yêu đôi lứa hòa quyện. Như vậy, Đất Nước là sự thống nhất, gắn bó chặt chẽ giữa các yếu tố: "Đất" và "Nước", không thể tách rời. Cũng như tình yêu, không thể thiếu hoặc anh, hoặc em.

Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm.

- Câu thơ như cây cầu dẫn về lời ca dao: "Khăn thương nhớ ai!". Nơi em đánh rơi chiếc khăn là không gian Đất Nước, nỗi nhớ thầm người yêu cũng hòa trong Đất Nước. Trong tình yêu của em, trong nơi em hò hẹn có Đất Nước. Như vậy, Đất Nước có trong nỗi nhớ của em, có trong tình yêu của em, của đôi ta.

Đất là nơi con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc

Nước là nơi con cá ngư ông móng nước biển khơi.

- Từ những câu ca dao miền Trung nhà thơ đưa vào hai câu thơ trên gợi ra một Đất Nước giàu đẹp với muôn trùng núi bạc bát ngát biển khơi.

Đất là nơi Chim về

Nước là nơi Rồng ở.

- Đất Nước là không gian linh thiêng, nơi chim tìm về, nơi rồng ẩn ngụ. Gợi về hai tiếng đồng bào giản dị mà cao quý, tự hào. Đồng thời đánh thức tình cảm tổ tiên, tình cảm cội nguồn trong đầy tâm linh người Việt. Dù là sống ở miền ngược, miền xuôi, trong Nam hay ngoài Bắc đều là con cháu một nhà của tổ tiên Lạc Long Quân, Âu Cơ.

Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ

- Đất Nước là nơi đoàn tụ của lớp lớp bao thế hệ con dân đất Việt, là nơi đến trường của bao chàng trai, nơi hẹn hò của bao đôi lứa. Là nơi trở về của bao người con làm ăn xa, là nơi đoàn tụ của con cháu với cha ông, người già khuất núi về đoàn tụ với tiên tổ. Đất Nước là nguồn cội, là nơi chôn nhau cắt rốn, gần gũi mà thiêng liêng.

2.2. Nhận xét về sự kết hợp giữa cảm xúc và suy tư của Nguyễn Khoa Điềm được thể hiện trong đoạn thơ

- Đoạn thơ thể hiện những suy tư, chiêm nghiệm độc đáo, sâu sắc của Nguyễn Khoa Điềm về nguồn gốc của Đất Nước bằng những câu thơ giàu hình ảnh, giàu cảm xúc, đậm chất trữ tình; thể thơ tự do, chất liệu văn học dân gian, giọng thơ trữ tình ngọt ngào như lời thủ thỉ, tâm tình, trò chuyện... góp phần thể hiện gắn kết mạch cảm xúc và suy tư trong mỗi dòng thơ và trong cả đoạn thơ.

- Suy tư sâu sắc về Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm còn gắn liền và quyện hòa cùng niềm tự hào về không gian truyền thống văn hóa trong lịch sử dân tộc.

- Sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng chính là một trong những nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật thơ Nguyễn Khoa Điềm.

3. Kết bài: Tổng kết vấn đề nghị luận.

Đáp án môn Văn đề thi tốt nghiệp THPT năm 2024 - Ảnh 2.

Đáp án môn Văn đề thi tốt nghiệp THPT năm 2024 - Ảnh 3.

Đáp án môn Văn đề thi tốt nghiệp THPT năm 2024 - Ảnh 4.

Đáp án môn Văn đề thi tốt nghiệp THPT năm 2024 - Ảnh 5.

Đề thi Ngữ Văn bám sát thực tiễn, không có câu hỏi đánh đố

Sáng 27/6, thí sinh tham dự Kỳ thi tốt nghiệp Trung học Phổ thông năm 2024 đã hoàn thành môn thi Ngữ văn. Nhiều giáo viên nhận xét đề thi năm nay sát với thực tế, không có câu hỏi đánh đố học sinh.

Cô Nguyễn Thị Quỳnh Anh, giáo viên môn Ngữ Văn, Hệ thống Giáo dục Vinschool nhận xét: Đề thi môn Ngữ văn bám sát cấu trúc đề thi minh họa của Bộ Giáo dục và Đào tạo, với 2 phần: Đọc hiểu (3 điểm) và Viết (7 điểm).

Ở phần Đọc hiểu, văn bản ngữ liệu được trích trong tác phẩm "Dòng sông và những thế hệ của nước" của tác giả Nguyễn Quang Thiều. Hệ thống câu hỏi ở phần này phân hóa theo các thang mức độ: Nhận biết (Câu 1); Thông hiểu (Câu 2, 3) và Vận dụng (Câu 4). Khi trả lời các câu hỏi này, học sinh cần trả lời đúng, đủ trọng tâm, cụ thể.

Ở phần Làm văn (Vận dụng cao), phần viết đoạn văn nghị luận xã hội – trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc tôn trọng cá tính; phần nghị luận văn học đề ra vào tác phẩm Đất Nước, đoạn trích nằm ở phần đầu của tác phẩm. Phần câu hỏi phụ yêu cầu học sinh chỉ ra chất suy tư đan xen với cảm xúc trong thơ của Nguyễn Khoa Điềm được thể hiện trong đoạn trích. Đề thi tương đối phù hợp với khả năng của học sinh, phần câu hỏi phụ có tính phân hóa học sinh cao.

Theo cô Quỳnh Anh, đề thi này không những có thể kiểm tra, đánh giá được thực lực của đại trà học sinh chương trình phổ thông mà có thể dùng cho mục tiêu xét tuyển vào các trường Đại học. Điều quan trọng là thời gian luôn tỉ lệ thuận với dung lượng viết và điểm số từng câu. Phần đọc hiểu, cần dành khoảng 20 đến 25 phút để làm; câu 1 phần Làm văn cần dùng 20 đến 25 phút và còn lại câu nghị luận văn học nên dành cho 80 phút.

Cô Nguyễn Thị Thư, giáo viên Trường Tiểu học – Trung học Cơ sở - Trung học Phổ thông Ngôi Sao Hà Nội - Hoàng Mai (Hà Nội) phân tích: Câu 1 phần Đọc hiểu thay vì hỏi về phương thức biểu đạt, phong cách ngôn ngữ… như các đề học sinh thường ôn luyện thì được thay bằng một câu khác, tuy nhiên câu hỏi vẫn nằm trong mức độ nhận biết. Phần Đọc hiểu vẫn đảm bảo có sự phân hoá nhưng mức độ phân hóa của đề chưa cao. Nếu học sinh cẩn thận, đọc kĩ ngữ liệu thì không quá khó để giải quyết các câu hỏi ở mức 3, mức 4. Bức thông điệp mà tác giả gửi gắm thông qua đoạn trích cũng khá nổi bật.

Về phần Làm văn, đối với vấn đề nghị luận này, học sinh sẽ tự tin nêu quan điểm, suy nghĩ của bản thân. Cùng với kĩ năng làm văn nghị luận xã hội đã được rèn luyện, các em sẽ không bị lúng túng khi bắt gặp đề bài này.

Ở phần nghị luận văn học, điểm đáng chú ý, năm nay là năm cuối cùng kỳ thi tốt nghiệp Trung học Phổ thông sử dụng ngữ liệu có trong sách giáo khoa. Bài "Đất Nước" cũng là một trong những tác phẩm trọng tâm của chương trình dạy học và ôn luyện thi. Yêu cầu phụ của đề cũng không quá khó, giúp học sinh đánh giá được giá trị nghệ thuật của đoạn trích nói riêng và đặc điểm phong cách của tác giả nói chung. Tuy nhiên, ngữ liệu văn bản hơi dài, học sinh sẽ khá khó khăn trong việc cân bằng thời gian và bố cục bài làm.

Cô Nguyễn Thị Thư cho rằng, với đề thi này, học sinh không khó để đạt được mức 6 – 7,5 điểm. Tuy nhiên để đạt điểm cao, học sinh sẽ phải có những phần phân tích, bàn luận sâu cũng như liên hệ, mở rộng nâng cao, tô sáng bài làm của mình.

Nhóm P.V

Cùng chuyên mục
Xem theo ngày
Đọc thêm